Thực đơn
Amphiprion percula Phạm vi phân bố và môi trường sốngA. percula được ghi nhận ở vùng biển phía bắc và tây của đảo New Guinea (bao gồm New Britain), quần đảo Solomon và Vanuatu, trải dài dọc theo rạn san hô Great Barrier ở phía nam. Loài này sinh sống gần các rạn san hô ngoài khơi và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 15 m[1]. A. percula không được biết đến tại Nouvelle-Calédonie và Fiji, mặc dù Fowler (1959) đã ghi nhận loài này tại những khu vực đó[3].
A. percula sống cộng sinh với ba loài hải quỳ là Heteractis magnifica, Heteractis crispa và Stichodactyla gigantea[3]. Các loài cá hề sống với cùng một loài hải quỳ thường có các kiểu phân bố vị trí khác nhau trong cùng một khu vực, như ở Papua New Guinea, A. percula và Amphiprion perideraion cùng sống cộng sinh với hải quỳ H. magnifica, nhưng A. percula chiếm giữ các bụi H. magnifica gần bờ, còn A. perideraion sống trong các bụi H. magnifica ngoài khơi xa[4].
Thực đơn
Amphiprion percula Phạm vi phân bố và môi trường sốngLiên quan
Amphiprion Amphiprion ocellaris Amphiprion biaculeatus Amphiprion sandaracinos Amphiprion clarkii Amphiprion chrysopterus Amphiprion frenatus Amphiprion percula Amphiprion perideraion Amphiprion latezonatusTài liệu tham khảo
WikiPedia: Amphiprion percula //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15252999 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/19188596 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1810038 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2644126 http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.1007%2Fs002270000441 //doi.org/10.1038%2Fs41586-019-1903-y //doi.org/10.1073%2Fpnas.0809996106 //doi.org/10.1098%2Frsbl.2003.0156 //doi.org/10.1111%2Fj.1461-0248.2009.01400.x